Nhận xét về mức giá 8,8 tỷ đồng cho nhà mặt tiền đường số 19, Phường 8, Quận Gò Vấp
Mức giá 8,8 tỷ đồng cho diện tích đất 75 m² tương đương khoảng 117,33 triệu/m² là mức giá khá cao đối với khu vực Gò Vấp hiện nay, đặc biệt là với nhà cấp 4 có kết cấu hiện tại chỉ 1 tầng. Tuy nhiên, do vị trí mặt tiền đường số 19, gần mặt tiền Quang Trung, khả năng xây dựng lên đến 1 trệt 3 lầu sân thượng (GPXD) nên tiềm năng phát triển giá trị rất lớn.
Phân tích chi tiết và so sánh mức giá
| Tiêu chí | Nhà mặt tiền ĐS 19, P8, Gò Vấp | Tham khảo nhà mặt tiền Quang Trung, Gò Vấp (2024) | Nhà trong hẻm Gò Vấp cùng diện tích |
|---|---|---|---|
| Diện tích đất (m²) | 75 | 60 – 80 | 70 – 80 |
| Giá/m² (triệu đồng) | 117,33 | 110 – 130 | 55 – 75 |
| Tổng giá (tỷ đồng) | 8,8 | 6,6 – 10,4 | 3,85 – 6 |
| Kết cấu nhà | Nhà cấp 4 (1 tầng) | Nhà phố 1 trệt 3 lầu phổ biến | Nhà cấp 4 hoặc 1 lầu |
| Pháp lý | Đã có sổ | Đã có sổ | Đã có sổ |
| Khả năng xây dựng | 1 trệt 3 lầu + sân thượng được phép | Tương tự | Thường thấp hơn |
| Vị trí | Mặt tiền đường số 19, cách Quang Trung 100m | Mặt tiền Quang Trung | Trong hẻm |
Đánh giá và lời khuyên khi cân nhắc xuống tiền
Mức giá này hợp lý nếu nhà đầu tư có định hướng xây dựng mới tận dụng tối đa GPXD 1 trệt 3 lầu sân thượng để kinh doanh hoặc cho thuê, đặc biệt trong bối cảnh đất mặt tiền Gò Vấp đang tăng giá mạnh.
Nếu mua để ở hoặc sử dụng ngay, cần xem xét kỹ chất lượng nhà hiện tại vì nhà cấp 4 chưa hoàn thiện cơ bản, có thể cần đầu tư cải tạo hoặc xây mới, chi phí phát sinh sẽ không nhỏ.
Lưu ý quan trọng:
- Kiểm tra kỹ giấy tờ pháp lý, xác nhận sổ đỏ rõ ràng, không có tranh chấp.
- Đánh giá kỹ quy hoạch xung quanh, khả năng phát triển hạ tầng trong tương lai gần.
- Thẩm định khả năng xây dựng tối đa, xin phép xây dựng để tránh rủi ro pháp lý.
- So sánh thực tế với các dự án xung quanh để có nhận định giá sát thực hơn.
- Xem xét chi phí đầu tư xây dựng mới nếu muốn tận dụng hết tiềm năng, tránh bị đội vốn.
Đề xuất mức giá hợp lý hơn
Dựa trên phân tích và so sánh với mức giá đất mặt tiền Quang Trung và các khu vực lân cận, mức giá khoảng 8,0 – 8,2 tỷ đồng sẽ là mức giá hợp lý hơn, tạo đà cho người mua có thể đầu tư xây dựng mới mà không quá áp lực về vốn ban đầu.
Giá này vẫn giữ được vị trí mặt tiền và tiềm năng phát triển nhưng phù hợp với thực trạng nhà cấp 4 và chi phí cải tạo, xây dựng.


